"Người khác nợ tiền thì có thể tố cáo người nợ tiền tại
cơ quan công an để họ đi tù được không?"
Ban biên tập thuvienphapluat.vn xin giải đáp như sau
__________________________
1. Nghĩa vụ trả tiền của
bên vay?
Theo quy định tại Điều
463 Bộ Luật Dân sự 2015 định nghĩa về hợp đồng vay
tài sản như sau:
Điều 463. Hợp đồng vay tài
sản
Hợp đồng vay tài sản là sự
thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến
hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số
lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy
định.
Bên cạnh đó, dựa vào quy
định Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015 thì bên vay có nghĩa vụ
phải trả lại tài sản đúng địa điểm và thời hạn cho bên cho vay như đã thỏa
thuận, nếu là vay có lãi thì phải trả cả gốc và lãi.
Đối với phần trả lãi trong
hợp đồng dân sự thì mức lãi suất cho vay không được vượt quá 20% theo quy định
tại khoản 1 Điều 468 Bộ Luật Dân sự 2015. Bên cạnh đó nếu hợp đồng vay có
lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả
lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng
với thời gian chậm trả theo quy định tại khoản 5 Điều 466 Bộ Luật Dân sự 2015, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác.
Như vậy, bên vay có nghĩa
vụ phải trả tiền cho bên cho vay như đã cam kết. Bên cạnh đó nếu là hợp đồng
vay có lãi thì phải trả tiền bao gồm cả lãi.
2. Xử lý trách nhiệm dân sự
với người nợ tiền không trả như thế nào?
Hợp đồng vay tài sản là sự
thỏa thuận của bên vay và bên cho vay, vì thế dựa trên quy định tại khoản 3
Điều 26 Bộ Luật tố tụng dân sự 2015 thì tranh chấp về
hợp đồng thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân.
Căn cứ vào Điều 429 Bộ Luật Dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện về
hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền
và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Như vậy, khi thời hiệu khởi
kiện còn và bên vay đến hạn không trả nợ thì lúc này bên vay được xác định là
bên vi phạm nghĩa vụ. Theo đó bên cho vay có thể tiến hành nộp đơn khởi kiện và
chứng cứ kèm theo tại tòa án nhân dân có thẩm quyền, để tòa án xét xử theo quy
định pháp luật.
Trong đơn khởi kiện tranh
chấp hợp đồng vay tài sản, bên cho vay có thể yêu cầu bên vay tiền phải trả lại
số tiền gốc, kèm theo lãi và phạt vi phạm nếu các bên có thỏa thuận.
Lưu ý: Khi bên vay tiến hành nộp
đơn khởi kiện tại tòa án thì cần chú ý đến mức lãi suất vay, bởi nếu mức lãi
suất vay vượt quá 5 lần mức vay được quy định tại Bộ Luật dân sự 2015 thì bên cho vay có thể bị
kiện ngược, và đối diện với việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tôi cho vay
nặng lãi được quy định tại Điều 201 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.
3. Nợ tiền không trả có bị
đi tù không?
Nếu người vay tiền có thể
trả nợ nhưng không trả mà cố tình dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn nhằm
chiếm đoạt tài sản thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Căn cứ Điều 175 Bộ Luật Hình sự 2015 quy định về tội lạm dụng
tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín
nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một
trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ
4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử
phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội
này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172,
173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài
sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản
của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng
rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời
hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản
của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và
đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả
lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong
các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên
nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị
giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền
hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an
ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài
sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05
năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài
sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có
thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch
thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, người nào nợ tiền
mà không trả, nếu đủ các yếu tố cấu thành tội phạm của tội lạm dụng tín nhiệm
tài sản thì có thể bị phạt tù với khung hình phạt cao nhất là 20 năm.
Nguồn: https://thuvienphapluat.vn/banan/tin-tuc/no-tien-khong-tra-co-bi-di-tu-khong-8865
______________________
NGUYỄN ĐỨC HẬU hỗ
trợ khách hàng VIP đạt được gói lợi nhuận tối ưu lên đến 18%/năm. Nguyễn Đức
Hậu mong muốn đem đến trải nghiệm hiệu quả và kinh tế lâu dài đến khách hàng
VIP trên toàn quốc.
_______________________
NGUYỄN ĐỨC HẬU
Người theo đuổi lý tưởng đẹp
· Phone: 0989.48.2347 (zalo)
· Website: www.nguyenduchau.asia
· Tiktok: www.tiktok.com/@nguyenduchau.asia
· CLB CEO: https://zalo.me/g/lweahk430
· Diễn Đàn Đầu Tư: https://zalo.me/g/ljfbsq628
· Fanpage: www.fb.com/nguyenduchauinsights
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét