Thứ Tư, 1 tháng 6, 2022

EBITDA Là Gì?

EBITDA là gì? Trong đầu tư chứng khoán chỉ số EBITDA được sử dụng để định giá doanh nghiệp vì chỉ số này phản ánh lợi nhuận trước lãi vay, thuế và khấu hao. Bài viết sau Phân tích báo cáo tài chính chia sẻ chi tiết về khái niệm và cách tính EBITDA. 

EPS chứng khoán là gì? Mỗi quan hệ của EPS và P/E trong chứng khoán

EPS là chỉ số quan trọng biểu hiện lợi nhuận sau thuế của 1 cổ phiếu. Số liệu này là một trong những điều kiện để nhà đầu tư cân nhắc khả năng giao dịch loại cổ phiếu đó.

Vốn Lưu Động Ròng Là Gì? Cách Tính Và Hướng Dẫn Tính Vốn Lưu Động Ròng

Vốn lưu động ròng là một thuật ngữ quen thuộc trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp. Không chỉ kế toán mà CEO, chủ doanh nghiệp cũng cần nắm thông tin về vốn lưu động ròng. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm được đầy đủ vốn lưu động ròng là gì hay cách tính vốn lưu động ròng.

1. Vốn lưu động ròng là gì?

Vốn lưu động ròng là phần giá trị chênh lệch giữa nguồn tài sản lưu động và nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Vốn lưu động ròng được đánh giá là thước đo tính thanh khoản của một doanh nghiệp và khả năng đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn, cũng như hoạt động cấp vốn của doanh nghiệp đó. Trong đó:

  • Tài sản lưu động: Bao gồm tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông là tài sản ngắn hạn và những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ: tiền mặt, hàng hóa, các khoản nợ phải thu ngắn hạn.
  • Nợ ngắn hạn: Nợ ngắn hạn là nghĩa vụ tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp, phải trả trong vòng một năm hoặc trong một chu kỳ hoạt động bình thường. 

Các số liệu này có thể được tính toán dựa trên bảng cân đối kế toán, hoặc doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ quản trị tài chính có theo dõi số liệu tức thời, chính xác hơn phục vụ điều hành.

 

2. Cách tính vốn lưu động ròng

Xác định vốn lưu động ròng không phải điều quá khó khăn khi đã nắm được định nghĩa về vốn lưu động ròng. Công thức tính vốn lưu động ròng như sau:

Vốn lưu động ròng

=

Tài sản lưu động

Nợ ngắn hạn

Ví dụ:

Tại công ty A có các số liệu như sau:

  • Tài sản lưu động: 6 tỷ
  • Nợ ngắn hạn: 4 tỷ

Như vậy vốn lưu động ròng của doanh nghiệp A như sau:

Vốn lưu động ròng

=

6 tỷ

4 tỷ

=

2 tỷ

 

3. Ý nghĩa của vốn lưu động ròng

Như công thức xác định chúng ta thấy xảy ra các trường hợp sau đây:

  • Vốn lưu động ròng có giá trị < 0: Vốn lưu động ròng đại diện cho khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu vốn lưu động ròng có giá trị < 0 thì rất nguy hiểm bởi nó đồng nghĩa với việc nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp không đủ để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng phải chịu áp lực để tìm nguồn vốn thay thế nếu không sẽ ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
  • Vốn lưu động ròng  > 0: Đây là dấu hiệu tốt khi nguồn vốn thường xuyên vừa đủ chi trả các khoản nợ ngắn hạn, mà còn có dư thừa vốn để đầu tư và tài trợ thêm các tài sản khác. 
  • Vốn lưu động ròng = 0: Nhìn chung, trường hợp này vẫn khá an toàn bởi nguồn vốn thường xuyên hoàn toàn có khả năng tài trợ cho các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, đây là trường hợp phản ánh kém bền vững nên các doanh nghiệp cần cân nhắc để cải thiện tính an toàn và ổn định.

 

4. Xác định nhu cầu vốn lưu động ròng

Nhu cầu vốn lưu động ròng là một yếu tố cần quan tâm khi nhắc đến vốn lưu động ròng. Đây là chỉ số phản ánh lên nhu cầu tài trợ nguồn vốn ngắn hạn của mỗi doanh nghiệp. Nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp sẽ biến thiên theo doanh thu, tốc độ lưu chuyển của hàng tn kho trong doanh nghiệp và đặc biệt là tốc độ thu hồi nợ phải thu, thời gian thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn trừ nợ vay. Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động ròng:

Nhu cầu vốn lưu động ròng

=

Hàng tồn kho

+

Nợ phải thu

Nợ ngắn hạn (không bao gồm nợ vay)

Như vậy, căn cứ vào khái niệm và cách xác định thì nhu cầu vốn lưu động ròng của doanh nghiệp có liên quan đến các hoạt động sản xuất mang tính tuần hoàn tại doanh nghiệp, bao gồm:

  • Quá trình cung ứng;
  • Quá trình sản xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp sản xuất;
  • Hoặc quá trình thu mua, dự trữ và bán hàng thuộc các doanh nghiệp thương mại.

Vốn lưu động ròng và nhu cầu vốn lưu động ròng là những chỉ số, yếu tố cần đặc biệt quan tâm bởi chúng liên quan trực tiếp đến khả năng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

 ________________________________________

Chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ về khả năng trả nợ của tổ chức phát hành cũng như điều khoản điều kiện của loại hình đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Nhà đầu tư nên lựa chọn tổ chức phát hành và đơn vị tư vấn uy tín, tìm kiếm nguồn thông tin minh bạch. Nhà đầu tư có thể liên hệ để nhận tư vấn tại www.mosagroup.com.vn

-------------------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HẬU |True Wealth

Người dí theo lý tưởng đẹp

·        Phone: 0989.48.2347 (zalo/whatsapp)

·        Website: www.nguyenduchau.asia

·        Tiktok: https://www.tiktok.com/@nguyenduchau.asia

·        CLB Doanh nhân: https://zalo.me/g/lweahk430

·        Diễn Đàn Đầu Tư: https://zalo.me/g/ljfbsq628

·        Fanpage: https://www.facebook.com/nguyenduchauinsights/

·       Blog: https://nguyenduchauinsights.blogspot.com/


#nguyenduchau

EBIT Là Gì? Chỉ Số EBIT Trong Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp

Phân tích tài chính doanh nghiệp là hoạt động quan trọng giúp nhà quản trị doanh nghiệp có được quyết định điều hành đúng đắn, phù hợp. Các chỉ số trong phân tích tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, mỗi chỉ số sẽ phản ánh một vấn đề nhất định. Trong đó, chỉ số EBIT (Earning Before Interest and Tax) là chỉ số nằm trong nhóm quan trọng hàng đầu.

 

1. EBIT là gì?

EBIT (Earning Before Interest and Tax) là lợi nhuận trước lãi vay và thuế. 

Đây là thước đo phổ biến để đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp. Theo như tên gọi, EBIT là thu nhập ròng không bao gồm ảnh hưởng của lãi vay và thuế. Cả hai loại chi phí lãi vay và thuế không được tạo ra trực tiếp bởi hoạt động kinh doanh cốt lõi của công ty. Nhờ loại bỏ hai loại chi phí này nên chỉ số EBIT là chỉ số phản ánh chính xác khả năng sinh lời cơ bản của doanh nghiệp. 

Ngoài chỉ số EBITDA thì chỉ số EBIT cũng là một trong những chỉ số tài chính quan trọng mà nhà quản trị, nhà đầu tư và những đối tượng có liên quan sẽ xem xét khi đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp nhất định. 

 

2. Cách tính EBIT

Ví dụ về cách tính chỉ số EBIT

Bạn có thể hiểu về cách tính EBIT thông qua ví dụ ngay sau đây: Công ty A có dự định đầu tư vào một dự án nào đó. Báo cáo thu nhập của họ vào năm trước đó thể hiện

1.      Giá vốn hàng bán: 3 triệu USD

2.      Doanh thu: 10 triệu USD

3.      Li nhun gp: 7 triệu USD

4.      Chi phí hoạt động gồm: Chi phí bán hàng + chung + quản lý: 2 triệu USD

Từ những số liệu đó có thể tính EBIT:

Giá trị EBIT = 10 triệu USD – 3 triệu USD – 2 triệu USD = 5 triệu USD

Như vậy, lợi nhuận trước thuế và lãi vay của dự án này là 5 triệu USD.

 

Có 2 cách để xác định chỉ số EBIT, bao gồm các công thức tính sau:

  • Cách 1:

EBIT

=

Tổng doanh thu

Chi phí hoạt động

Tuy nhiên, công thức 1 thường không được sử dụng thường xuyên do chi phí lãi vay nằm bên trong chi phí tài chính của doanh nghiệp nên về bản chất sẽ khó xác định được chi phí hoạt động.

  • Cách 2:

EBIT

=

Lợi nhuận trước thuế

+

Chi phí lãi vay

hoặc

EBIT

=

Lợi nhuận sau thuế

+

Thuế TNDN

+

Chi phí lãi vay

Ví dụ:

Doanh nghiệp A có tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh là 500 tỷ đồng, chi phí lãi vay là 10 tỷ đồng. Lợi nhuận trước thuế là 140 tỷ đồng. Thuế thu nhập doanh nghiệp là 9,8 tỷ đồng. 

Như vậy, Ebit sẽ được tính như sau:

EBIT

=

Lợi nhuận trước thuế

+

Chi phí lãi vay

=

140

+

10

=

150

 

3. Ý nghĩa của EBIT

Như công thức tính ta thấy EBIT loại bỏ ảnh hưởng của lãi suất và thuế nên đậy là chỉ số phản ánh một cách chân thực khả năng sinh lời cơ bản của doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh chủ đạo, bởi lẽ:

  • Lãi vay là chi phí của hoạt động tài chính, không phải chi phí trực tiếp tham gia sản xuất kinh doanh
  • Thuế là khoản phải nộp nhà nước dựa trên lợi nhuận của DN, cũng không phải một khoản chi để tạo ra doanh thu.

Thông qua EBIT, chủ doanh nghiệp có được bức tranh toàn cảnh về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình và sức hấp dẫn của doanh nghiệp đối với các nhà đầu tư. Kết hợp chỉ số EBIT và các chỉ số tài chính khác như ROAROE,… sẽ giúp chủ doanh nghiệp xác định tình hình sức khỏe tài chính doanh nghiệp để đưa ra các quyết định điều hành phù hợp. 

Các nhà đầu tư và nhà phân tích có thể sử dụng EBIT để so sánh các doanh nghiệp trong cùng một lĩnh vực công nghiệp có cấu trúc vốn khác nhau hoặc hoạt động trong các khu vực pháp lý thuế khác nhau để có quyết định đầu tư đúng đắn. 

Tuy nhiên, vì loại trừ chi phí lãi vay nên EBIT có thể gây ấn tượng sai lệch về khả năng phục hồi tài chính của doanh nghiệp. Một công ty có đòn bẩy tài chính cao có thể có chỉ số EBIT thể hiện rằng công ty có rất ít nợ. Song, đòn bẩy tài chính lại là con dao hai lưỡi, tiềm ẩn nhiều nguy cơ.

 

4. Một số chỉ số liên quan

4.1 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu EBIT Margin

EBIT Margin hay Hệ số biên lợi nhuận trước thuế và lãi vay, (còn gọi là tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) là chỉ số thể hiện hiệu quả quản lý tất cả chi phí hoạt động, bao gồm giá vốn và chi phí bán hàng, chi phí quản lý của doanh nghiệp. Chỉ số này được dùng để so sánh tình hình của một doanh nghiệp qua từng năm hoặc doanh nghiệp này so với doanh nghiệp khác trong cùng ngành, lĩnh vực. EBIT margin càng cao chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động hiệu quả. 

Công thức tính tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu EBIT margin như sau:

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu EBIT Margin

=

EBIT

Doanh thu thuần

 

4.2 Tỷ số khả năng trả lãi

Tỷ số khả năng trả lãi là chỉ số tài chính đo lường và phản ánh việc khả năng bù đắp các khoản lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận thu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà đầu tư sẽ đánh giá tỷ số này để xem xét xem lợi nhuận thu được của một doanh nghiệp có đủ để thanh toán các khoản nợ của nó hay không. Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay cao chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng để trả các khoản nợ của mình. 

Công thức tính tỷ số khả năng trả lãi vay:

Tỷ số khả năng trả lãi vay

=

EBIT

Chi phí lãi vay

 

4.3 Định giá cổ phiếu khi sử dụng EBIT

EV/EBIT là chỉ số thường được sử dụng để định giá doanh nghiệp. Các nhà đầu tư chuyên nghiệp ưa chuộng sử dụng chỉ số này bởi nó biểu thị đầy đủ cả vấn đề nợ và tiền mặt của doanh nghiệp. 

EV/EBIT loại bỏ sự thay đổi trong cơ cấu vốn nên sẽ mang đến cái nhìn chính xác cho nhà đầu tư trong trường hợp phải so sánh giữa các doanh nghiệp có cấu trúc vốn khác nhau. 

Chỉ số EV/EBIT có khả năng định giá tốt ở những doanh nghiệp ổn định, và chi phí vốn thấp. Ngoài ra chỉ số này có giá trị so sánh tương đối tốt ở những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, đây là chỉ số khó và đòi hỏi việc tính toán phức tạp, đồng thời các nhà đầu tư hiện nay thường phải tự tính toán chỉ số này. 

Công thức tính:

Định giá cổ phiếu sử dụng EBIT

=

EV

EBIT

Trong đó EV là giá trị doanh nghiệp và được xác định như sau: 

EV (giá trị doanh nghiệp) 

=

Vốn hóa thị trường

+

Tổng nợ

Tiền mặt

-------------------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HẬU |True Wealth

Người dí theo lý tưởng đẹp

·        Phone: 0989.48.2347 (zalo/whatsapp)

·        Website: www.nguyenduchau.asia

·        Tiktok: https://www.tiktok.com/@nguyenduchau.asia

·        CLB Doanh nhân: https://zalo.me/g/lweahk430

·        Diễn Đàn Đầu Tư: https://zalo.me/g/ljfbsq628

·        Fanpage: https://www.facebook.com/nguyenduchauinsights/

·       Blog: https://nguyenduchauinsights.blogspot.com/


#nguyenduchau


Phương Pháp & Cách Phân Tích Tài Chính Doanh Nghiệp


Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc làm rất quan trọng để nhà đầu tư nắm được tổng quan tình hình tài chính, những giao dịch đã xảy ra trong kỳ kế toán. Đồng thời thông qua đó, nhà quản trị có thể đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn. Tuy nhiên, cần có phương pháp phân tích đúng mới đạt được kết quả tốt.

1.      Phân tích tài chính là gì?

Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xác định điểm mạnh, điểm yếu, sức mạnh tài chính của một doanh nghiệp. Thông qua việc thiết lập các mối quan hệ giữa những chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh cùng với báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Việc phân tích giúp đánh giá hoạt động của doanh nghiệp đang ở giai đoạn nào, tăng trưởng hay suy giảm, sức khỏe tài chính hiện tại ra sao. Ngoài ra, phân tích tài chính dựa trên các chỉ số giúp dự báo tình hình tài chính trong tương lai.

 

2.      Tại sao cần phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng:

§      Đối với nhà đầu tư: Bản thân mỗi nhà đầu tư trước khi đưa ra quyết định tham gia vào một dự án nào đó của doanh nghiệp, sẽ phải tính toán khả năng lợi ích mà mình nhận được. Thông qua phân tích tình hình tài chính giúp họ biết được doanh nghiệp đang sử dụng vốn của mình như thế nào, những rủi ro nào phải chịu trên đồng vốn mình bỏ ra, lợi nhuận thực nhận khi dự án kết thúc lời hay lỗ. Nếu không thực hiện phân tích, nhà đầu tư sẽ đưa ra quyết định sai lầm, dự đoán và đánh giá khả năng sinh lời kém, từ đó rủi ro cao.

§    Đối với chủ sở hữu doanh nghiệp: Bản thân họ là nhà quản trị trực tiếp, quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh nên cần nhiều thông tin phục vụ cho công việc. Thông qua phân tích báo cáo tài chính giúp tạo ra chu kỳ đánh giá hiệu quả tất cả hoạt động của doanh nghiệp. Đồng thời hỗ trợ thực hiện các nguyên tắc về quản lý tài chính, lợi nhuận và khả năng giải quyết rủi ro, thanh khoản,… Căn cứ vào những thông tin trong quá trình phân tích giúp nhà quản trị kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý, dự đoán tài chính trong công ty hiệu quả hơn.

§      Đối với tổ chức tín dụng. Trong hoạt động doanh nghiệp, việc sử dụng đòn bẩy tài chính là một trong những chiến lược được áp dụng thường xuyên. Lúc này, doanh nghiệp cần đi vay vốn từ các tổ chức tín dụng. Nếu trong quá trình phân tích tài chính tổ chức tín dụng thấy rằng khả năng trả nợ của doanh nghiệp kém thì họ sẽ hạn chế cho vay. Thông thường, với các khoản vay ngắn hạn thì tổ chức tập trung phân tích khả năng thanh toán. Nếu là khoản vay dài hạn thì phân tích và thẩm định hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.

3.      Các chỉ tiêu khi phân tích báo cáo tài chính công ty

Thực tế có rất nhiều cách phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tuy nhiên để đơn giản hóa quá trình phân tích, người ta sẽ sử dụng các hệ số tài chính nhằm lột tả hết thực trạng tài chính, giải thích các mối quan hệ tài chính chi tiết hơn.

Lưu ý:

§  Việc so sánh giữa các kỳ nhằm đánh giá xu hướng phát triển theo chiều ngang

§  So sánh với các doanh nghiệp trong ngành để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu.

§  Trong quá trình tính toán chỉ số, phải xác định dữ liệu đang sử dụng mang tính thời điểm hay thời kỳ. Chỉ số tài chính từ bảng cân đối kế toán mang tính thời điểm, trong khi trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ mang tính thời kỳ.

3.1 Chỉ tiêu khả năng thanh toán

Đây là nhóm chỉ tiêu được quan tâm bởi hầu hết nhà đầu tư, nhà cung ứng hay chủ nợ doanh nghiệp. Họ muốn biết liệu doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không. Bởi vì thông qua chỉ tiêu này nhà quản lý xác định được các khoản nợ tới hạn, khả năng chi trả và nguồn thanh toán chuẩn bị sẵn hay chưa.

§  Hệ số thanh toán tổng quát – H1: Được tính bằng tổng số nợ phải trả. Phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản doanh nghiệp đang quản lý với tổng số nợ. Thể hiện một đồng đi vay có mấy đồng đảm bảo khả năng trả. Nếu H1 < 1 báo hiệu rằng vốn chủ sở hữu đang bị hao hụt, tổng tài sản không đủ để trả nợ, doanh nghiệp sắp phá sản. Nếu H1 > 1 chứng tỏ doanh nghiệp có đủ khả năng trả các khoản nợ hiện tại.

§  Hệ số thanh toán hiện thời – H2: Là kết quả tính bởi thương số giữa tổng tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Tùy vào mỗi ngành nghề mà chỉ số này có giá trị khác nhau, khi hệ số có giá trị cao thì doanh nghiệp đang tập trung đầu tư vào tài sản lưu động, tiền mặt nhàn rỗi nhiều, nợ phải đòi nhiều,… Hệ số phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn, nợ ngắn hạn.

§  Khả năng thanh toán nhanh – H3: Phản ánh việc doanh nghiệp sẽ thanh toán các khoản nợ ngắn hạn nhanh bằng cách chuyển đổi tài sản thành tiền. Nó là thước đo khả năng trả nợ ngân hàng trong kỳ nhưng không sử dụng tiền từ việc bán vật tư, hàng hóa, kinh doanh. Thông thường trong báo cáo tài chính, tiền và các khoản tương đương tiền có khả năng chuyển đổi nhanh, bất kỳ lúc nào để thanh toán khi cần thiết. Nên người ta sẽ tính chỉ số này bằng cách lấy chỉ tiêu Tiền và các khoản tương đương tiền, chia cho Tổng nợ ngắn hạn.

§  Hệ số thanh toán lãi vay – H4: Cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được dùng như thế nào, nó đem lại lợi nhuận bao nhiêu, có đáp ứng khả năng trả lãi vay đúng hạn hay không. Việc so sánh giữa số lãi vay và nguồn trả lãi vay thể hiện rằng doanh nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay ở mức độ nào.

 

3.2 Chỉ số hoạt động

Chỉ số hoạt động giúp đánh giá một cách tổng quát hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp. Thông qua việc so sánh doanh thu từ kết quả bỏ vốn kinh doanh dưới các loại tài sản khác nhau.

§  Số vòng quay hàng tồn kho: Là tỷ lệ giữa giá vốn hàng bán với giá trị bình quân hàng tồn kho trong kỳ. Thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân lưu chuyển trong kỳ, xác định bởi công thức Giá vốn hàng bán/ Giá trị lưu kho bình quân. Nếu chỉ số này càng cao thì kết quả kinh doanh càng tốt, doanh nghiệp có khả năng giải phóng hàng tồn, tăng mức thanh khoản.

§  Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi những khoản phải thu trong kỳ thành tiền mặt nhanh hay chậm. Xác định bằng cách lấy Khoản phải thu khách hàng/ Doanh thu thuần. Nếu số vòng quay tính ra lớn là một dấu hiệu tốt, chứng tỏ tốc độ thu hồi khoản phải thu nhanh.

§  Kỳ thu tiền bình quân phản ánh số ngày cần để thu hồi được các khoản phải thu. Nếu kết quả tính ra càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại.

§  Vòng quay vốn lưu động: Được tính bằng cách lấy Doanh thu thuần chia Giá trị tài sản lưu động bình quân. Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Nếu kết quả tính ra càng lớn thì chứng tỏ quả quả sử dụng vốn lưu động cao.

§  Hiệu suất sử dụng vốn cố định: Cho biết một đồng vốn cố định tham gia vào quá trình sản xuất thì tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

Cách tính hiệu suất là: Doanh thu thuần/ (Nguyên giá –  Khấu hao lũy kế).

§  Vòng quay tổng tài sản: Giúp đo lường hiệu suất sử dụng tài sản (cả cố định và lưu động). Nó thể hiện rằng trong kỳ, tài sản doanh nghiệp đã quay được bao nhiêu vòng, khả năng sử dụng tài sản như thế nào, doanh thu thuần được sinh ra bao nhiêu. Vòng quay càng lớn, hiệu quả sử dụng càng cao.

3.3  Chỉ tiêu khả năng sinh lời

Nhà quản trị rất quan tâm đến các chỉ tiêu sinh lời vì chúng là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động trong một kỳ. Từ đó giúp nhà hoạch định đưa ra quyết định đầu tư tài chính hiệu quả trong tương lai.

§  ROS – Tỷ suất lợi nhuận ròng trên Doanh thu: Phản ánh rằng một đồng doanh thu tạo ra trong kỳ sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.

§  ROA – Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng tài sản: Đo lường khả năng sinh lời với mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp.

§  ROE – Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu: Đây là chỉ tiêu đánh giá xem một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần.

 

4        Các loại phân tích tài chính cơ bản

Sau đây sẽ là một số loại phân tích tài chính cơ bản được áp dụng thường xuyên. Mỗi loại có đặc điểm, mục tiêu khác nhau, nhưng chung quy lại đều nhằm mục đích đánh giá chuyên sâu về tài chính của doanh nghiệp.

4.1 Phân tích ngoại lực, nội lực

Phân tích ngoại lực được thực hiện dựa trên cơ sở báo cáo tài chính công bố công khai, bởi những người không có quyền truy cập vào thông tin kế toán nội bộ như ngân hàng, chủ nợ, công chúng, chủ sở hữu chứng khoán,…

Phân tích nội lực thực hiện thông qua bộ phận tài chính và bộ phận kế toán tại doanh nghiệp. Nhằm cung cấp các thông tin về việc quản lý của chủ sở hữu, hỗ trợ quá trình đưa ra quyết định trong tương lai

 

4.2 Phân tích ngắn hạn

Để phân tích ngắn hạn, người ta sẽ tập trung đến chỉ tiêu vốn lưu động, đồng thời chú ý đến khoản tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Từ đó đánh giá, xác định khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, liệu tổ chức có đảm bảo được sức thanh toán với các khoản nợ ngắn hạn đến kỳ hay không.

Thực tế người ta không chỉ quan sát trong ngắn hạn mà còn kết hợp với phân tích dài hạn. Việc này giúp kết quả đưa ra chi tiết và chặt chẽ hơn, không chỉ hạn chế trong các dữ liệu trên báo cáo tài chính mà còn đi sâu nghiên cứu về dự án trong danh mục đầu tư, tiềm năng phát triển và khả năng sinh lời trong tương lai.

 

4.3 Phân tích theo chiều ngang

Việc phân tích theo chiều ngang là thực hiện so sánh dữ liệu giữa các kỳ kế toán. Trong khi đó phân tích theo chiều dọc còn được gọi là phân tích tĩnh, sẽ chỉ tập trung tính toán vào các chỉ tiêu trong một năm nhất định.

 

5        Kỹ thuật áp dụng trong phân tích báo cáo tài chính

Rất nhiều kỹ thuật mà nhà đầu tư có thể áp dụng trong quá trình phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Trong bài viết này, Mosa Group sẽ trình bày chi tiết về những kỹ thuật phổ biến được nhiều chuyên gia sử dụng.

Báo cáo tài chính so sánh

Đây là một phương pháp quan trọng, được sử dụng để so sánh giữa hai hay nhiều báo cáo tài chính. Là một dạng kỹ thuật phân tích ngang và áp dụng với hầu hết các báo cáo như bảng cân đối, kết quả hoạt động hay lưu chuyển tiền tệ.

Thông qua kỹ thuật này giúp cung cấp các thông tin có ý nghĩa, xem xét tình hình hoạt động, đưa ra kết luận chính xác. Đồng thời phản ánh sự thay đổi trong tình hình tài chính, các ảnh hưởng của hoạt động kinh doanh đến tài sản và nợ.

 

Báo cáo thay đổi vốn lưu động

Mục tiêu của việc phân tích này nhằm trích xuất các thông tin liên quan đến vốn lưu động. Từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn này trong hoạt động kinh doanh giữa hai kỳ tài chính.

 

Bảng cân đối kế toán theo dạng tỷ lệ

Đây là kỹ thuật thực hiện bằng cách lấy từng khoản mục chi tiết trên bảng cân đối kế toán, chia cho tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn, nhân với 100%. Từ đó xem xét, phân tích mối quan hệ giữa tài sản, nguồn vốn với tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Mỗi tỷ lệ tính ra có ý nghĩa quan trọng, chúng đều là những con số kinh tế phản ánh khách quan nhất thực trạng hiện tại của doanh nghiệp.

 

Phân tích xu hướng với phân tích tỷ lệ.

Phân tích xu hướng là kỹ thuật phân tích ngang, tính toán tỷ lệ các khoản mục khác nhau tên báo cáo tài chính, ở từng giai đoạn. Sau đó so sánh để thấy xu hướng biến động các khoản mục, nắm bắt tình hình tài chính doanh nghiệp đang xấu đi hay được cải thiện tốt hơn.

Trong khi đó phân tích tỷ lệ sẽ thực hiện bằng cách xác định các tỷ lệ giữa từng khoản mục hoặc nhóm các khoản mục trong báo cáo. Thông qua kỹ thuật này, người phân tích đánh giá chính xác hơn khả năng thanh khoản, thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đây cũng là phương pháp được sử dụng rộng rãi vì sự đơn giản, dễ thực hiện nhưng hiệu quả mang lại cao.

-------------------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HẬU |True Wealth

Người dí theo lý tưởng đẹp

·   Phone: 0989.48.2347 (zalo/whatsapp)

·   Website: www.nguyenduchau.asia

·   Tiktok: https://www.tiktok.com/@nguyenduchau.asia

·   CLB Doanh nhân: https://zalo.me/g/lweahk430

·   Diễn Đàn Đầu Tư: https://zalo.me/g/ljfbsq628

·   Fanpage: https://www.facebook.com/nguyenduchauinsights/

·   Blog: https://nguyenduchauinsights.blogspot.com/


#nguyenduchau