Thứ Sáu, 15 tháng 7, 2022

IRR?

Mục lục:

  • Chỉ số IRR là gì?
  • Công thức tính IRR
  • ý nghĩa
  • Ưu và nhược điểm
  • Sự khác nhau của NPV và IRR

Chỉ số IRR là gì?

IRR (Internal Rate of Return) là tỷ suất hoàn vốn nội bộ. IRR được sử dụng trong phân tích tài chính để ước tính khả năng sinh lời của các khoản đầu tư tiềm năng. Nói cách khác, IRR là tỷ lệ chiết khấu làm cho giá trị hiện tại ròng (NPV) của tất cả các dòng tiền bằng 0 trong phân tích dòng tiền chiết khấu.

Ví dụ: một khoản đầu tư có thể được cho là có chỉ số IRR 10%. Điều này cho thấy rằng một khoản đầu tư sẽ tạo ra tỷ suất lợi nhuận hàng năm 10% trong suốt vòng đời của nó.

IRR được tính toán bằng cách loại trừ các yếu tố bên ngoài như lạm phát và chi phí vốn. IRR cũng được coi là tỷ lệ lãi suất mà công ty phải đạt được để hòa vốn khi đầu tư vào vốn mới.

Trong tài chính, IRR nhà đầu tư nhận diện được khả năng sinh lời của một dự án, một khoản đầu tư.

 

Công thức tính IRR

Công thức tính IRR có liên quan mật thiết tới NPV. NPV là cụm từ viết tắt của Net Present Value là giá trị hiện tại thuần. NPV được sinh ra để lập số vốn và kế hoạch đầu tư chi tiết trong tương lai để tránh rủi ro cũng như tìm kiếm con đường cho lợi nhuận cao nhất.

IRR chính là một giá trị chiết khấu khiến cho NPV cũng như mọi dòng tiền đều đặn khác của dự án đầu tư trở về con số 0. Nói cách IRR là giá trị của phương trình NPV = 0. Vì vậy, cách IRR được tính theo cách sau:


Trong đó:

·        Co: là đại diện cho tổng chi phí đầu tư ban đầu của năm t = 0

·        Ct: biểu thị dòng tiền thuần tính tại thời điểm t

·        IRR: tỷ lệ hoàn vốn trong nội bộ tại thời điểm cần tính

·        t: thời gian triển khai dự án

·        NPV: giá trị hiện tại của dòng tiền dự án

Ý nghĩa của IRR

IRR có giá trị cao chứng tỏ tỷ lệ hoàn vốn cao, nghĩa là khả năng thực thi của dự án tốt, dự án có tiềm năng, đáng để đầu tư.

Nếu IRR lớn hơn giá trị chiết khấu của dự án chứng tỏ dự án có tiềm năng. Ngược lại nếu giá trị này thấp, chúng biểu thị khả năng thu hồi vốn, sinh lời của dự án kém, không nên đầu tư.

 

Ưu điểm và nhược điểm của chỉ số IRR

Ưu điểm

·        IRR rất khá dễ tính toán do độc lập với vốn.

·        Thuận tiện trong việc so sánh, đánh giá do IRR cho biết khả năng sinh lời của dự án đầu tư theo giá trị %.

 

Nhược điểm

·        IRR phù hợp để dùng trong đánh giá dự án lớn, với các dự án nhỏ thông số quá thấp khiến cho kết quả IRR được tính ra không khả thi, thuyết phục. Vì thế nhiều nhà đầu tư có thể bỏ qua những cơ hội đầu tư vào những dự án nhỏ nhưng tiềm năng tốt.

·        IRR dễ bị tác động bởi chỉ số thời gian nên nhiều khi dự án ngắn hạn có giá trị IRR lớn khiến các nhà đầu tư bị hiểu lầm rằng dự án này có tính khả thi tốt. Nhà đầu tư cần lưu ý không phải lúc nào giá trị chỉ số IRR cao là tốt, hãy xem xét những biến số liên quan như thời gian, chỉ số dòng tiền.

·        Trong nhiều trường hợp IRR không thực sự hiệu quả bằng NPV vì thế hãy sử dụng phương án tính IRR khi thực hiện đánh giá dự án có các điều kiện như: có cùng thời gian thực hiện, tỷ lệ chiết khấu và dòng tiền tương lai tương đồng


Khác nhau giữa IRR và NPV

Xét ở một khía cạnh nào đó, trong cùng một điều kiện kết quả NPV và IRR đều phản ánh mức độ khả thi của dự án.  Điểm khác nhau giữa 2 chỉ số này là thông qua NPV nhà đầu tư sẽ biết được tính khả thi về mặt tài chính(dòng tiền) còn IRR phản ánh tính khả thi về mặt hồi vốn.

IRR không phù hợp với những dự án quá dài, quá ngắn hoặc với những dự án có dòng tiền bất ổn, tỷ lệ chiết khấu đan xen âm dương bởi IRR bị phụ thuộc vào biến số thời gian. Khi đó NPV được xem là phương pháp thay thế để phục vụ việc đánh giá tính khả thi của dự án.

Trong thực tế, chỉ số IRR phổ biến hơn NPV bởi giá trị của chúng trực quan, hiển thị dưới dạng phần trăm, dễ nhận biết, phân tích.

IRR là một tỷ số hữu ích nhưng đôi khi cũng phản ánh thực trạng không đúng về dự án trong một số trường hợp. Vì thế trong một số trường hợp khi đánh giá dự án nhà đầu tư nên sử dụng NPV để có được cái nhìn chính xác hơn về hiệu quả của dự án.

-------------------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HẬU

Người dí theo lý tưởng đẹp

·        Phone: 0989.48.2347 (zalo/whatsapp)

·        Website: www.nguyenduchau.asia

·        Tiktok: https://www.tiktok.com/@nguyenduchau.asia

·        CLB Doanh nhân: https://zalo.me/g/lweahk430

·        Diễn Đàn Đầu Tư: https://zalo.me/g/ljfbsq628

·        Fanpage: https://www.facebook.com/nguyenduchauinsights/

·        blog: https://nguyenduchauinsights.blogspot.com/


#nguyenduchau

Chủ Nhật, 3 tháng 7, 2022

Chỉ số P/E

MỤC LỤC

1.      Chỉ số P/E là gì?

2.      Ý nghĩa của chỉ số P/E

3.      Cách tính chỉ số P/E

4.      Chỉ số P/E như thế nào là tốt?

5.      Ưu, nhược điểm của phương pháp P/E

6.      Nghịch đảo chỉ số P/E

 

1.      Chỉ số P/E là gì?

Chỉ số P/E (viết tắt của chỉ số Price to Earning ratio) là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu (Price) và thu nhập trên một cổ phiếu (EPS).

Công thức tính chỉ số P/E:

P/E = Giá thị trường của cổ phiếu (Price)/Thu nhập trên một cổ phiếu (EPS)

Chỉ số P/E là 1 chỉ số quan trọng được sử dụng trong định giá cổ phiếu.

 

2.      Ý nghĩa của chỉ số P/E

Chỉ số P/E thể hiện mức giá mà bạn sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu. Hay, bạn sẵn sàng trả giá bao nhiêu cho cổ phiếu của 1 doanh nghiệp dựa trên lợi nhuận (thu nhập) của doanh nghiệp đó.

Ví dụ:

 

CTCP Thế giới di động (Mã: MWG) hiện có P/E bằng 12,57.

Điều đó nghĩa là Nhà đầu tư chấp nhận bỏ ra 12,57 đồng để đổi lấy 1 đồng lợi nhuận từ MWG.

 

3.      Cách tính chỉ số P/E

Để tính chỉ số P/E của doanh nghiệp, bạn cần xác định 2 yếu tố cấu thành nên chỉ số. Đó là: Price và EPS.

Price là giá thị trường của cổ phiếu.

EPS là thu nhập (lợi nhuận ròng) của một cổ phiếu.

Trong đó, EPS được coi là biến số quan trọng nhất.

EPS là phần lợi nhuận mà doanh nghiệp phân bổ cho mỗi cổ phần đang lưu hành trên thị trường. Nó thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp.

 EPS = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu thường đang lưu hành

Trong việc tính toán EPS, sẽ chính xác hơn nếu bạn sử dụng Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ.

Tuy nhiên, để đơn giản hóa, chúng ta thường dùng số cổ phiếu lưu hành vào thời điểm cuối kỳ.

 

4.      Chỉ số P/E tốt là…

Như đã phân tích ở trên

Thật khó để nói rằng chỉ số P/E nào đó là tốt và tốt như thế nào…

Chỉ số P/E hiện tại cao hay thấp không có nhiều ý nghĩa nếu đứng một mình. Nó cần được đem ra so sánh với P/E toàn ngành cũng như với tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và thu nhập dự kiến của công ty.

 

5.      Ưu, nhược điểm của phương pháp P/E

Chỉ số P/E có rất nhiều ưu điểm như:

 

Đơn giản

Chỉ cần vài bước đơn giản, bạn có thể dễ dàng tính được chỉ số P/E của doanh nghiệp.

Do đó chỉ số này được rất nhiều nhà đầu tư mới tham gia thị trường sử dụng.

 

Hiệu quả

Chỉ số P/E vừa phản ánh kết quả hoạt động của công ty (EPS) và tâm lý thị trường (Price), do đó đây là chỉ số tuyệt vời để định giá đơn giản doanh nghiệp.

Theo đó, cổ phiếu có thể tăng giá trong tương lai khi EPS tăng (P/E không đổi) hoặc mức khi vọng của nhà đầu tư với cổ phiếu tăng (P/E tăng).

 

Chất lượng của EPS

Do EPS được tính dựa trên lợi nhuận của doanh nghiệp nên sẽ cực kỳ thiếu xót nếu bạn chưa đánh giá lợi nhuận của doanh nghiệp có bền vững không?

Rất nhiều trường hợp doanh nghiệp sử dụng các nghiệp vụ kế toán để điều chỉnh hợp nhuận tăng (giảm) đột biến, phục vụ lợi ích của họ.


6.      Nghịch đảo chỉ số P/E

Một số nhà đầu tư không sử dụng chỉ số P/E đơn thuần mà họ thích sử dụng nghịch đảo của chỉ số P/E hơn…

Chỉ số P/E cho bạn biết, mất bao nhiêu năm để doanh nghiệp kiếm đủ tiền trả cho thị giá hiện tại của cổ phiếu.

Ví dụ P/E của cổ phiếu NT2 năm 2019 là 8,5 lần, có nghĩa là doanh nghiệp sẽ mất 8,5 năm hoạt động để trả đủ thị giá hiện tại 21,650 đồng/cổ phiếu.

Ngược lại, EPS/Price hay còn được gọi là Earning Yield cho bạn biết mức lợi tức mà doanh nghiệp kiếm được trong năm hiện tại.


 Ví dụ: E/P của cổ phiếu NT2 = 1/8,5 = 11,76%.


Điều này có nghĩa rằng, nếu bạn mua NT2 với giá 21,650 đồng/cổ phiếu, mỗi năm doanh nghiệp sẽ mang lại mức lợi tức khoảng 11,76%.

Với tư cách là một cổ đông, bạn thường mong muốn doanh nghiệp mình đầu tư có mức lợi tức lớn hơn hoặc bằng với Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Bottom lines?

Đánh giá chỉ P/E bao nhiêu là tốt, là hợp lý không hề đơn giản. Chúng không phải những con số khô cứng, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.

Nên so sánh với P/E của các doanh nghiệp cùng ngành và P/E của chính doanh nghiệp đó trong quá khứ để biết được cổ phiếu đó hiện tại đang “đắt” hay “rẻ”.

Không nên coi chỉ số P/E là nhân tố chính để quyết định mua hay bán cổ phiếu.


-------------------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HẬU

Người dí theo lý tưởng đẹp

·        Phone: 0989.48.2347 (zalo/whatsapp)

·        Website: www.nguyenduchau.asia

·        Tiktok: https://www.tiktok.com/@nguyenduchau.asia

·        CLB Doanh nhân: https://zalo.me/g/lweahk430

·        Diễn Đàn Đầu Tư: https://zalo.me/g/ljfbsq628

·        Fanpage: https://www.facebook.com/nguyenduchauinsights/

·        blog: https://nguyenduchauinsights.blogspot.com/


#nguyenduchau

Chỉ số ROE

ROE là một chỉ số tài chính được các nhà đầu tư sử dụng để đo lường khả năng sử dụng vốn hiệu quả của một công ty đồng thời giúp nhà đầu tư đánh giá cổ phiếu tiềm năng. Vậy, chỉ số ROE là gì? Cách tính và ý nghĩa của ROE như thế nào? Cùng tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Chỉ số ROE là gì?

ROE (Return On Equity) là tỷ suất lợi tức trên vốn chủ sở hữu. Như cái tên của nó, đây là chỉ số đo lường khả năng sinh lời của một khoản đầu tư trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Cũng có thể hiểu rằng chỉ số này đo lường khả năng sử dụng vốn hiệu quả của công ty.

 

ROE là một chỉ số quan trọng đối với các nhà đầu tư tiềm năng. Vì họ muốn xem công ty sẽ sử dụng tiền của họ để tạo ra lợi nhuận hiệu quả như thế nào. Tỷ lệ này thường được sử dụng để so sánh sức khỏe của một doanh nghiệp với các doanh nghiệp cùng ngành và với thị trường rộng lớn hơn.

 

Công thức tính chỉ số ROE

ROE = (Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu) *100%

Lợi nhuận sau thuế là số thu nhập, chi phí ròng và thuế mà một công ty tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.

Vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả của công ty. Đây là số tiền còn lại nếu một công ty quyết định thanh toán các khoản nợ của mình tại một thời điểm nhất định.

ROE được biểu thị bằng phần trăm. Nó có thể được tính cho bất kỳ công ty nào nếu thu nhập ròng và vốn chủ sở hữu đều là số dương. Cách tính ROE dựa trên vốn chủ sở hữu bình quân trong một thời kỳ được coi là phương pháp hay nhất. Vì nó tránh sự không khớp giữa báo cáo thu nhập và bảng cân đối kế toán.

Công thức này đặc biệt có lợi khi so sánh các công ty trong cùng một ngành. Vì nó có xu hướng đưa ra các chỉ dẫn chính xác về công ty nào đang hoạt động với hiệu quả tài chính cao hơn. Điều đó có thể giúp đánh giá bất kỳ công ty nào có tài sản chủ yếu là hữu hình hơn là vô hình.


Chỉ số ROE như thế nào là tốt?

ROE tốt hay xấu còn phụ thuộc vào ROE trung bình ngành của công ty. Một số ngành có xu hướng ROE cao hơn những ngành khác (hoặc yêu cầu ít vốn tự có hơn để hoạt động). Do đó, so sánh ROE thường có ý nghĩa nhất giữa các công ty trong cùng ngành. Và định nghĩa tỷ lệ “cao” hay “thấp” còn phụ thuộc vào bối cảnh của công ty.

 

Ví dụ, ROE tiêu chuẩn cho một doanh nghiệp ngành công nghiệp ô tô là khoảng 12,5%. Tuy nhiên, đôi với công ty trong lĩnh vực bán lẻ thì ROE là trên 18%. Sự khác nhau về tiêu chuẩn ROE giữa hai doanh nghiệp trên phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngành hàng đang kinh doanh. Chỉ số ROE càng cào càng thể hiện được công ty đang quản lý và sử dụng hiểu quả nguồn vốn của mình.

 

Môt điểm lưu ý với các nhà đầu tư khi xét đến chỉ số ROE của một công ty là nên đánh giá theo khoảng thời gian, ít nhất là ba năm. Công ty có ROE>20% thì được xem là có sức cạnh tranh tốt.

 

Ý nghĩa của chỉ số ROE

Chỉ số ROE thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng vốn của doanh nghiệp, hay nói cách khác một đồng vốn bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả.

Ngoài ra, ROE cao duy trì trong nhiều năm cũng thể hiện lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, những doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh, lợi thế cạnh tranh cao, hay độc quyền thường có chỉ số ROE rất cao.

Ví dụ dưới đây sẽ giải thích rõ hơn về chỉ số ROE:


Trên đây là chỉ số ROE của Vinhomes (VHM) trong bốn năm từ 2018 đến 2021 luôn duy trì ở mức 30%. Điều này cho thấy Vinhomes sử dụng vốn của cổ đông rất hiệu quả và ổn định. Đây là lí do giá cổ phiếu VHM luôn ở mức tăng trưởng tốt và được nhiều nhà đầu tư săn đón.

________________________________________

Chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ về khả năng trả nợ của tổ chức phát hành cũng như điều khoản điều kiện của loại hình đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Nhà đầu tư nên lựa chọn tổ chức phát hành và đơn vị tư vấn uy tín, tìm kiếm nguồn thông tin minh bạch. Nhà đầu tư có thể liên hệ để nhận tư vấn tại www.nguyenduchau.asia

-------------------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HẬU

Người dí theo lý tưởng đẹp

·        Phone: 0989.48.2347 (zalo/whatsapp)

·        Website: www.nguyenduchau.asia

·        Tiktok: https://www.tiktok.com/@nguyenduchau.asia

·        CLB Doanh nhân: https://zalo.me/g/lweahk430

·        Diễn Đàn Đầu Tư: https://zalo.me/g/ljfbsq628

·        Fanpage: https://www.facebook.com/nguyenduchauinsights/

·        blog: https://nguyenduchauinsights.blogspot.com/


#nguyenduchau #ROE

Chỉ số P/B


1.      Chỉ số P/B là gì?

Chỉ số P/B (Price to Book ratio) là 1 chỉ số tài chính quan trọng, được sử dụng để so sánh giá của cổ phiếu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó.

Công thức tính:

P/B = Giá thị trường của cổ phiếu (Price) / Giá trị ghi sổ của cổ phiếu (Book value per Share)

 

2.      Ý nghĩa của chỉ số P/B

Chỉ số P/B cho biết:

Giá cổ phiếu đang cao gấp bao nhiêu lần so với giá trị ghi sổ của doanh nghiệp?

Ví dụ:

CTCP Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận (Mã: PNJ) hiện có P/B bằng 4,26.

Điều đó nghĩa là: Để sở hữu cổ phiếu PNJ, nhà đầu tư chấp nhận trả gấp 4,26 lần giá trị ghi sổ. Chỉ số P/B là công cụ giúp nhà đầu tư tìm kiếm các cổ phiếu giá rẻ, đang bị thị trường ít quan tâm đến.

 

3.      Cách tính chỉ số P/B

Để tính chỉ số P/B, bạn cần xác định 2 yếu tố cấu thành là: Giá thị trường (Price) và Giá trị ghi sổ trên 1 cổ  phiếu (Book Value per Share).

Trong đó:

Giá trị ghi sổ trên 1 cổ phiếu = (Tổng giá trị tài sản – Giá trị tài sản vô hình – Nợ) / Số lượng cổ phiếu lưu hành

Giá trị ghi sổ cho chúng ta biết: giá trị tài sản (hữu hình) của doanh nghiệp còn lại là bao nhiêu, nếu ngay lập tức doanh nghiệp ngừng hoạt động, không kinh doanh nữa.

 

4.      Chỉ số P/B bao nhiêu là tốt?

Chỉ số P/B cao

1 doanh nghiệp có chỉ số P/B ở mức cao. Điều này chỉ ra rằng thị trường đang kỳ vọng về triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai rất tốt. Vì thế các nhà đầu tư sẵn sàng trả nhiều tiền hơn cho giá trị ghi sổ của doanh nghiệp.

 

Tuy nhiên, bạn cũng cần chú ý đến nợ phải trả (đặc biệt là nợ vay) của doanh nghiệp có ở mức cao hay không?

Bởi vì:

Một doanh nghiệp sở hữu số nợ lớn, sẽ vô tình khiến cho Giá trị ghi sổ ở mức thấp. Dẫn tới chỉ số P/B sẽ cao.

Việc sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức cao sẽ mang lại những rủi ro lớn cho doanh nghiệp. Thậm chí, nếu tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp tạo ra thấp hơn chi phí sử dụng vốn thì khi đó, giá trị doanh nghiệp sẽ suy giảm.

 

Khi bạn mua cổ phiếu có P/B cao, hãy chắc chắn rằng doanh nghiệp đó đang phát triển và có chất lượng.

 

Chỉ số P/B thấp

Có nhiều lý do để chỉ số P/B ở mức thấp…

Có thể nhà đầu tư đánh giá Giá trị thị trường của doanh nghiệp thực tế thấp hơn nhiều so với Giá trị ghi sổ. Vì thế, họ chỉ chấp nhận 1 mức giá thấp hơn cho giá trị sổ sách.

Hoặc, doanh nghiệp đang trong giai đoạn hồi phục (của một chu kỳ kinh doanh), kết quả kinh doanh dần cải thiện, lợi nhuận gia tăng, giúp giá trị sổ sách tăng lên. Trong trường hợp này, có thể nói cổ phiếu đang bị định giá thấp và là cơ hội để chúng ta mua vào.

Thậm chí khi mà chỉ số P/B nhỏ hơn 1, tức giá cổ phiếu của doanh nghiệp đang bán với giá thấp hơn cả giá trị ghi sổ.

Về mặt lý thuyết, bạn có thể mua tất cả các cổ phiếu đang lưu hành của công ty, thanh lý tài sản và kiếm được lợi nhuận vì tài sản có giá trị cao hơn giá cổ phiếu tích lũy.

Mặc dù trong thực tế, chiến lược này có thể sẽ không khả thi.

 

Chỉ số P/B “tốt” là…

 

Khó có thể xác định một giá trị cụ thể cho chỉ số P/B “tốt”. Nó có thể tốt ở ngành này, nhưng sẽ là kém ở một ngành khác.

Chỉ số P/B nếu đứng riêng lẻ thì không có nhiều giá trị.

Muốn biết liệu cổ phiếu đó có đang bị định giá thấp hay không, bạn cần so sánh chỉ số P/B với đối thủ cạnh tranh và so với mức trung bình ngành.


5.      Mối quan hệ giữa P/B và ROE

Các doanh nghiệp có ROE càng cao, thì P/B càng lớn.

Các nhà đầu tư sẽ quan tâm đến các doanh nghiệp có tỷ suất ROE cao và chỉ số P/B còn đang thấp so với mặt bằng chung của ngành để tìm kiếm những cơ hội đầu tư.

Khi đó, cổ phiếu tốt là những cổ phiếu có mức ROE tương đương với những doanh nghiệp khác nhưng có chỉ số P/B thấp hơn (rẻ hơn).

________________________________________

Chúng tôi khuyến nghị nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ về khả năng trả nợ của tổ chức phát hành cũng như điều khoản điều kiện của loại hình đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Nhà đầu tư nên lựa chọn tổ chức phát hành và đơn vị tư vấn uy tín, tìm kiếm nguồn thông tin minh bạch. Nhà đầu tư có thể liên hệ để nhận tư vấn tại www.mosagroup.com.vn

-------------------------------------------------------

NGUYỄN ĐỨC HẬU

Người dí theo lý tưởng đẹp

·        Phone: 0989.48.2347 (zalo/whatsapp)

·        Website: www.nguyenduchau.asia

·        Tiktok: https://www.tiktok.com/@nguyenduchau.asia

·        CLB Doanh nhân: https://zalo.me/g/lweahk430

·        Diễn Đàn Đầu Tư: https://zalo.me/g/ljfbsq628

·        Fanpage: https://www.facebook.com/nguyenduchauinsights/

·        blog: https://nguyenduchauinsights.blogspot.com/


#nguyenduchau  #P/B