NỘI DUNG BÀI VIẾT
1 Mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi với hiệu quả kinh doanh
1.2 Phân tích mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi với hiệu quả kinh doanh
1.3.1 Yếu tố đầu vào:
1.3.2 Chi phí đầu vào: nên học kế toán ở
đâu
1.3.3 Đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh
1.3.4 Lợi nhuận thu được
1.3.4.1 Sức sinh lợi cơ bản của tài sản
(BEPR)
1.3.4.2 Sức sinh lợi của VCSH (ROE)
1.3.4.3 Sức sinh lợi của vốn dài hạn
(ROCE)
Mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi với hiệu quả kinh doanh
Cùng đi sâu vào phân tích mối quan hệ tác động của khả năng sinh
lợi tới hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dạy kèm tin
học văn phòng
1. Khả
năng sinh lợi là gì?
Khả năng sinh lợi là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh
nghiệp có thể thu được trên một đơn vị chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một
đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh.
Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vị chi
phí hay yếu tố đầu vào hoặc một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh càng
cao, chứng tỏ khả năng sinh lợi càng cao và ngược lại, mức lợi nhuận thu được
trên một đơn vị càng nhỏ, khả năng sinh lợi càng thấp
1.2 Phân tích mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi với hiệu quả
kinh doanh
Khả năng sinh lợi có quan hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh doanh. Một
doanh nghiệp không thể có hiệu quả kinh doanh cao nếu khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp thấp và ngược lại. Vì thế, có thể khẳng định khả năng sinh lợi là
biểu hiện cao nhất của hiệu quả kinh doanh. học xuất nhập khẩu ở đâu tốt nhất
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có thể có được khi
doanh nghiệp tạo ra khả năng sinh lợi cao. Điều này chỉ có thể đạt được một khi
doanh nghiệp sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả, nâng cao năng suất công
việc, việc thúc đẩy tốc độ luân chuyển của tài sản, đặc biệt là TSNH có ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc nâng cao khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
Khả năng sinh lợi của một doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất trong kinh
doanh. Về thực chất, khả năng sinh lợi là biểu hiện của việc kết hợp theo một
tương quan xác định cả về lượng và về chất của các yếu tố cấu thành quá trình
kinh doanh: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Vì thế, có thể nói, doanh nghiệp chỉ có thể đạt được khả năng
sinh lợi cao khi và chỉ khi các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh được sử
dụng hợp lý, có hiệu quả. Nhận thức đúng đắn điều này có ý nghĩa quan trọng
trong việc phân tích nhân tố phản ánh điều kiện kinh doanh tác động tới khả
năng sinh lợi. Trên cơ sở đó, xác định những biện pháp hữu hiệu để phấn đấu
nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.3 Công thức xác định khả năng sinh lợi
Việc tạo ra lượng lợi nhuận cao nhất trên một đơn vị chi phí hay
một đơn vị yếu tố đầu vào hoặc trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh
doanh cũng thể hiện tương quan so sánh giữa tổng lợi nhuận thu được với tổng
chi phí bỏ ra hay với tổng yếu tố đầu vào (tài sản , nguồn vốn) hay chi phí đầu
vào (giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng chi phí hoạt
động,…) hoặc trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh (doanh thu thuần,
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ,…). kế toán lê ánh
Có thể sử dụng công thức sau đây để biểu hiện khả năng sinh lợi
của từng đối tượng (tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí): Khả năng sinh lợi
“Sức sinh lợi” của từng đối tượng cho biết: Một đồng (hay một
đơn vị) yếu tố hay chi phí đầu vào hoặc một đồng (hay một đơn vị) đầu ra phản
ánh kết quả kinh doanh mang về mấy đồng lợi nhuận
Trị số của chỉ tiêu càng lớn, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
càng cao, kéo theo hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. “Đối tượng” đề cập
đến khi xác định khả năng sinh lợi là các yếu tố đầu vào, chi phí đầu vào và kết
quả đầu ra nên học kế toán thực hành ở đâu
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp còn được lo lường qua chỉ
tiêu “Tỷ suất sinh lợi của từng đối tượng” và được xác định theo công thức nghiệp
vụ xuất nhập khẩu
Tỷ suất sinh lợi của từng đối tượng
Cách đo lường khả năng sinh lợi này cho biết: 100 đồng yếu tố đầu
vào hay chi phí đầu vào hoặc 100 đồng đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh mang về
mấy đồng lợi nhuận. Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên 100 đồng yếu tố
hay chi phí đầu vào hoặc 100 đồng đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh càng cao,
khả năng sinh lợi càng cao và do vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
cao và ngược lại; mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên 100 đồng yếu tố
hay chi phí đầu vào hoặc 100 đồng đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh càng thấp,
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng
thấp nghiệp vụ kế toán tổng hợp
Trên một khía cạnh khác, khi mức hao phí các yếu tố hay chi phí
đầu vào tính trên một đoan vị lợi nhuận thu được (một đồng hay 100 đồng) càng
thấp, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao và ngược lại; mức hao phí các
yếu tố đầu vào hay chi phí đầu vào tính trên một đơn vị lợi nhuận thu được càng
cao, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng thấp, dẫn đến hiệu quả kinh doanh
càng thấp. Vì thế, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp còn có thể xác định theo
chỉ tiêu “Mức hao phí” của từng đối tượng theo công thức học kế toán
Mức hao phí của từng đối tượng
Do mang ý nghĩa gián tiếp nên các chỉ tiêu trên được ít sử dụng
khi xem xét khả năng sinh lợi
Các bộ phận để tính toán các công thức nêu trên bao gồm
1.3.1 Yếu tố đầu vào:
Yếu tố đầu vào phản ánh các yếu tố tham gia vào quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, tạo nên kết quả đầu ra như: Tài sản (tổng tài sản,
TSCĐ, tài sản thuần thuộc hoạt động kinh doanh, TSDH thuộc HĐKD), nguồn vốn
(VCSH, vốn cổ phầu thường, vốn đầu tư). Do các yếu tố tham giá tạo nên kết quả
có thể biến động (tăng, giảm) trong kỳ nên khi xác định khả năng sinh lợi, các
yếu tố đầu vào được tính theo số bình quân.
1.3.2 Chi phí đầu vào: nên học kế toán ở đâu
Chi phí đầu vào phản ánh hao phí của các yếu tố lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động trong quá trình kinh doanh có liên quan đến việc
tạo nên kết quả kinh doanh trong kỳ. Thuộc chi phí đầu vào bao gồm nhiều khoản,
chẳng hạn như: giá vốn hàng bán; chi phí bán hàng; chi phí quản lý doanh nghiệp;
chi phí HĐKD; tổng chi phí hoạt động;… Do chi phí phát sinh trong kỳ được lũy kế
lại nên khi xác định khả năng sinh lợi, chi phí đầu vào được tính trên tổng số
phát sinh theo từng loại thanh toán t/t
1.3.3 Đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh
Đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh cũng bao gồm nhiều chỉ tiêu
khác nhau. Tuy nhiên, xét về mặt ý nghĩa kinh tế, khả năng sinh lợi thường chỉ
xác định theo doanh thu thuần (bao gồm doanh thu thuần bán hàng, cung cấp dịch
vụ và doanh thu thuần HĐTC) hoặc doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
hay tổng giá trị sản xuất,…Khi xác định khả năng sinh lợi, các chỉ tiêu này được
xác định theo tổng số phát sinh lũy kế trong kỳ.
1.3.4 Lợi nhuận thu được
Lợi nhuận thu được trong kỳ sử dụng để xác định khả năng sinh lợi
tùy thuộc vào mục đích cung cấp thông tin. Thông thường, chỉ tiêu sinh lợi nhuận
được sử dụng theo mức độ quan trọng, phổ biến, từ lợi nhuận sau thuế, lợi nhuận
trước thuế, lợi nhuận trước thuế và lãi vay cho đến lợi nhuận sau thuế HĐKD, lợi
nhuận sau thuế hoạt động tiêu thụ, lợi nhuận gộp tiêu thụ,…Cũng như bộ phận chi
phí đầu vào và bộ phận đầu ra phản ánh kết quả kinh doanh, bộ phận lợi nhuận
thu được sử dụng để xác định khả năng sinh lợi là tổng số lợi nhuận đạt được của
cả kỳ.
Một điều là các nhà phân tích cần cân nhắc khu xác định các chỉ
tiêu phản ánh khả năng sinh lợi. Như đã biết, khả năng sinh lợi có thể được
tính toán cho bất kỳ đối tượng nào, chỉ cần kết hợp giữa các cặp chỉ tiêu (chỉ
tiêu phản ánh lợi nhuận đầu ra kết hợp với chỉ tiêu phản ánh yếu tố hay chi phí
đầu vào hoặc doanh thu đầu vào). Điều này dẫn đến có rất nhiều chỉ tiêu có thể
sử dụng. Thậm chí ngay cùng một chỉ tiêu cũng có nhiều cách tính khác nhau tủy
theo quan điểm và nhận thức của nhà phân tích cũng như tùy thuộc nguồn dữ liệu
thu thập và chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhà phân tích
khả năng sinh lợi. Chúng tôi cho rằng: việc kết hợp giữa một cặp chỉ tiêu để tạo
nên một chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi không chỉ đơn thuần là việc kết hợp
về mặt tính toán mà quan trọng hơn là ý nghĩa của chỉ tiêu khi phân tích. Chỉ
tiêu phản ánh khả năng sinh lợi được tạo ra phải có ý nghĩa thực sự trong việc
cung cấp thông tin hữu ích cho người sử dụng và có thể so sánh được giữa các thời
kỳ, so sánh được với bình quân ngành, bình quân khu vực hay so sánh được với đối
thủ cạnh tranh.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi phải được hiểu theo nghĩa
của các nguyên tắc kế toán được áp dụng và thực tiễn kinh doanh cũng như văn
hóa của Việt Nam học kế toán tổng hợp ở đâu tốt nhất tphcm
Khi phân tích khả năng sinh lợi của tài sản, nhà phân tích tiến
hành tính ra chi tiêu phản ánh khả năng sinh lợi của tùng loại tài sản theo
công thức: hàm vlookup nâng cao
1.3.4.1 Sức sinh lợi của tài sản (ROA)
ROA đo lường khả năng sinh lợi của tài sản mà không quan tâm tới
cấu trúc tài chính, cho biết một đồng tài sản tạo ra mấy đồng lợi nhuận sau thuế.
Trị số của ROA càng lớn, khả năng sinh lợi của tài sản càng cao, thể hiện cơ cấu
đầu tư, trang bị, quản lý sử dụng và sử dụng tài sản hợp lý, hiệu quả và ngược lại
1.3.4.2 Sức sinh lợi cơ bản của tài sản (BEPR)
Cũng như ROA, BEFR (hay ROTA) phản ánh khả năng sinh lợi của
toàn bộ tài sản mà không đề cập tới cấu trúc tài chính. Tuy nhiên, khác với
ROA, BEFR phản ánh khả năng sinh lợi của tài sản trước khi loại trừ thuế TNDN
và chi phí lãi vay; do vậy, có thể sử dụng để so sánh khả năng sinh lợi giữa
các doanh nghiệp khác nhau mà không chịu ảnh hưởng của chính sách tuế TNDN hay
chịu ảnh hưởng của việc sử dụng tiền vay
Phân tích khả năng sinh lợi của vốn thường được tiến hành đối với
toàn bộ VCSH, vốn đầu tư và vốn cổ phần thường. Khả năng sinh lợi của các loại
vốn này được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau:
1.3.4.3 Sức sinh lợi của VCSH (ROE)
ROE là chỉ tiêu quan trọng và hữu ích được sử dụng để đánh giá
khả năng sinh lợi của vốn. Tuy nhiên, khi sử dụng ROE để đánh giá khả năng sinh
lợi, cần phải xem xét một cách toàn diện cả về thời gian, về giai đoạn phát triển
của doanh nghiệp cũng như những rủi ro mà doanh nghiệp đương đầu. Bởi vì, ROE
không phản ánh được tác động đầy đủ của các quyết định quản lý có tính ảnh hưởng
đến các thời kỳ trong tương lai. Mặt khác, ROE chỉ phản ánh khả năng sinh lợi của
VCSH theo giá trị sổ sách chứ không phải giá thị trường tức là không đại điện
cho giá trị đầu tư thực sự (giá thị trường) của các nhà đầu tư.
1.3.4.4 Sức sinh lợi của vốn đầu tư (ROIC)
ROIC được sử dụng khi đánh giá khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
nhắm loại trừ tác động của việc sử dụng ĐBTC và ROA. Do cách tính của ROIC mà
chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi cân bản của doanh nghiệp trước khi bi
bóp méo bởi các chính sách tài chính khác nhau bỏi vì ROIC phản ánh khả năng
sinh lợi của vốn đầu tư vào HĐKD của doanh nghiệp mà không phân biệt giữa vốn
vay với VCSH
1.3.4.5 Sức sinh lợi của vốn cổ phần thường
Sức sinh lợi của vốn cố phần thường cho biết một đồng vốn cổ
phân thường (cổ phần phổ thông) mang về mấy đồng lợi nhuận sau thuế (đã trừ cổ
tức ưu đãi). Đây là chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu vì bản thân
bất kỳ nhà đầu tư nào cũng muốn biết khả năng sinh lợi thu được từ sự đầu tư của
họ
1.3.4.6 Sức sinh lợi của vốn dài hạn (ROCE)
ROCE phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận trước thuế và lãi vay của
sổ vốn dài hạn mà doanh nghiệp sử dụng vào HĐKD. Việc so sánh ROCE sẽ cho phép
đánh giá năng lực đầu tư, quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Về cơ bản,
trị số của ROCE ít nhất phải lớn hơn hoặc bằng (>=) chi phí bình quân vay,
doanh nghiệp mới có thể bù đăó được chi phí sử dụng vốn có lãi học kế toán thuế
Tùy thuộc vào nhu cầu sử dụng thông tin và nguồn dữ liệu thu thập,
khả năng sinh lợi của chi phí được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau với các
loại chi phí khác nhau, như: khả năng sinh lợi của giá vốn hàng bán, của tổng
chi phí hoạt động, của tổng chi phí kinh doanh hay khả năng sinh lợi của chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Thậm chí, nhiều nhà phân tích còn
xem xét khả năng sinh lợi đối với chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu và phát
triển, chi phí lãi vay,… Mỗi một góc độ xem xét khả năng sinh lợi của chi phí
có những tác dụng nhất định đối với người sử dụng thông tin.
________________________________________
Chúng tôi khuyến nghị
nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ về khả năng trả nợ của tổ chức phát hành cũng như điều
khoản điều kiện của loại hình đầu tư trước khi quyết định đầu tư. Nhà đầu tư
nên lựa chọn tổ chức phát hành và đơn vị tư vấn uy tín, tìm kiếm nguồn thông
tin minh bạch. Nhà đầu tư có thể liên hệ để nhận tư vấn tại www.nguyenduchau.asia
-------------------------------------------------------
NGUYỄN ĐỨC HẬU
Người dí theo lý tưởng đẹp
· Phone: 0989.48.2347 (zalo/whatsapp)
· Website: www.nguyenduchau.asia
· Tiktok: https://www.tiktok.com/@nguyenduchau.asia
· CLB Doanh nhân: https://zalo.me/g/lweahk430
· Diễn Đàn Đầu Tư: https://zalo.me/g/ljfbsq628